Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và xét nghiệm các BN ung thư có viêm gan vi rút B/C tại Khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong năm 2019. Phương pháp 64 BN ung thư được khẳng định bởi CT/MRI và hội chẩn khoa ung bướu có bằng chứng của HBsAg/HBV-DNA và/hoặc HCV-ARN dương tính nhập viện trong năm 2019 được khai thác các đặc điểm dịch tễ học lâm sàng theo mẫu bệnh án sẵn có. Tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình của các biến số được mô tả. Kết quả Tuổi trung bình của các BN là 60 ± 11, 7 tuổi. Đa số các BN là nam (84, 4%), sống ở ngoại thành và đảo (51,6%). Ung thư gan chiếm tỷ lệ cao nhất (79,7%), tiếp đến là ung thư phổi (6,2%), ung thư đại tràng (6,2 %) và ung thư dạ dày, thực quản (4,7%). Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B là 85,9%, nhiễm vi rút viêm gan C là 14,1%
và đồng nhiễm cả vi rút B và C là 3,1%. Phần lớn các BN ung thư giai đoạn sớm (71, 9%), chưa điều trị các liệu pháp chống ung thư.Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi (90,6%), chán ăn (82,8%), sụt cân (75%), vàng da (54,9%), đau hạ sườn phải (54,7%). Một phầntư số BN có ALT bình thường, hơn 50% BN có tiểu cầu giảm, 64,7% có tỷ lệ prothrombin giảm, 71,9% có albumin huyết thanh giảm, 35,9% có tăng bilirubin trực tiếp, gần 50% BN có AFP >
500ng/ml và có 78,6% BN chưa điều trị VGVRB có HBV-DNA >
105 copies/ml.Kết luận Các BN ung thư có viêm gan vi rút có những đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và xét nghiệm đặc trưng của nhóm bệnh ung thư và viêm gan do vi rút. Cần tiếp tục theo dõi định kỳ ung thư gan ở những BN VGVR đã và đang điều trị thuốc kháng vi rút và chú ý sàng lọc VGVR ở tất cả các BN ung thư kể cả ung thư ngoài gan.