Xác định tình hình đề kháng A.baumannii trong điều trị viêm phổi và tình hình sử dụng kháng sinh (KS) trên tác nhân này. Phương pháp Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu, được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú trên 18 tuổi tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 01/01/2020 đến 31/12/2020 có chẩn đoán viêm phổi và có kết quả cấy phân lập của mẫu bệnh phẩm hô hấp ít nhất một lần cho kết quả dương tính với A.baumannii. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị A.baumannii được mô tả và so sánh với các hướng dẫn hiện hành. Kết quả Nghiên cứu tiến hành trên 139 bệnh nhân với độ tuổi trung vị là 68,3 tuổi, các bệnh nền phổ biến gồm COPD (60,4%), đái tháo đường týp 2 (53,9%), tim mạch (47,4%), 13,6% có kèm dãn phế quản. Nguồn A.baumannii có tỷlệ 15,1% từ viêm phổi cộng đồng (VPCĐ), viêm phổi bệnh viện (HAP) là 56,8% và viêm phổi liên quan thở máy (VAP) là 28,1%. Tỷ lệ đa kháng của tác nhân A.baumannii là 87,7%, trong đó tỷ lệ MDR, XDR và PDR lần lượt là 58,9%, 25,9% và 2,8%. Trong nhóm VPCĐ, tỷ lệ đề kháng KS của A.baumannii là 60% đối với Ticar
Ticarclavu
Fluoroquinolon (ciprofloxacin
levo)
40% với Piper
Cefta
Genta và TMX
nhạy hoàn toàn (100%) với Carba (imipenem và meropenem)
Amino (tobra
ami) và colistin. Trong nhóm VPBV-LQTM, tỷ lệ đề kháng KS của A.baumannii là 100% đối với Piper
Piper-tazo
Ticar
Ticar-clavu
Cefta
Cefe
Doxy
Ciprofloxacin và Levofloxacin
kháng 98% với Carbapenem (meropenem và imipenem)
đề kháng đối với gentamycin, tobramycin và amikacin lần lượt là 88,9%, 75% và 22,2%
và với colistin là 6%. Phân tích đa biến cho thấy phác đồ KS phù hợp, VP là BV-LQTM, chức năng thận (ClCr <
60ml/phút), nhiễm chủng A.baumannii đa kháng, điểm APACHE II >
15 có ảnh hưởng đến kết cục điều trị (P <
0,05).