Nghiên cứu xác định đặc điểm mô học bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm mô học với các yếu tố tuổi, giới, tình trạng mọc và đặc điểm X quang. Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên 65 bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch và 65 bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng (bao răng <
2,5mm trên phim toàn cảnh). Sau khi phẫu thuật, bao răng được nhuộm H&E và đọc kết quả giải phẫu bệnh để xác định các đặc điểm mô học, xác định mối liên quan các đặc điểm mô học với các yếu tố tuổi, giới, tình trạng mọc và đặc điểm X quang.Ở bao răng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm biểu mô gai lát tầng chiếm khoảng 38,5%, biểu mô sót do răng chiếm tỉ lệ khoảng 53,8%, mô liên kết đặc và phản ứng viêm nặng chiếm phần lớn. Tỉ lệ xuất hiện biểu mô gai lát tầng ở nhóm tuổi từ 25 trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổi dưới 25 (<
0,05). Tỉ lệ viêm nặng ở nhóm tuổi từ 25 trở lên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tuổidưới 25 (<
0,05). Tỉ lệ biểu mô sót do răng ở nhóm răng mọc lệch ngầm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm răng mọc lệch (<
0,05).Cần phải có sự kiểm tra cẩn thận cả trên lâm sàng và X quang khi thực hiện nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm không triệu chứng và bao răng cần được gửi khảo sát giải phẫu bệnh sau khi nhổ.