Nghiên cứu một số chỉ tiêu chất lượng thịt bò f1(♂bbb x ♀ lai sind) nuôi tại Phú Thọ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Ngọc Sơn Bùi, Thị Bích Ngọc Hồ, Minh Châu Lê, Thu Hương Phan

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 2022

Mô tả vật lý: 179-188

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 439259

 Thí nghiệm được tiến hành trên 10 bò đực lai F1(♂Blanc Bleu Belge x ♀ lai Sind), mỗi nhóm 5 con, gồm 2 nghiệm thức thức ăn tự phối trộn (NT1) và thức ăn viên công nghiệp (NT2). Bò được nuôi vỗ béo lúc 21 tháng tuổi, sau 3 tháng nuôi vỗ béo bằng thức ăn tinh tiến hành mổ khảo sát đánh giá chất lượng thịt. Giá trị pH và màu sắc (L*, a*, b*) của cơ thăn không có sự sai khác giữa 2 NT (P>
 0,05). Giá trị pH giảm dần từ 1 đến 48 giờ sau giết thịt và sau đó duy trì ở mức 5,42 - 5,43 trong điều kiện bảo quản ở 4oC. Ngược lại, màu sắc (L*, a*, b*) tăng dần từ 12 đến 48 giờ sau giết thịt và duy trì ổn định ở mức sáng 39,39 - 39,72 đối với L*, 25,88 - 26,15 đối với a* và 8,54 - 8,62 đối với b*. Tỷ lệ mất nước bảo quản ở các NT sau 8 ngày chiếm 4,39 - 4,44%
  trong chế biến tỷ lệ mất nước của thịt sau 8 ngày bảo quản 35,73 - 35,88% tương ứng từng NT. Độ dai của thịt không có sự sai khác giữa hai NT thí nghiệm (P>
  0,05). Độ dai của thịt tăng dần từ thời điểm 12 giờ sau giết thịt, đạt cao nhất ở 48 giờ và sau đó giảm dần và ở thời điểm 8 ngày bảo quản độ dai giảm xuống 82,76
  82,01N tương ứng với NT1 và NT2.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH