Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế Bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2019

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đức Hạ Hoàng, Minh Khuê Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 362 Social welfare problems and services

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2020

Mô tả vật lý: 53-56

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 439342

 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tảcắt ngang, từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, dựa trên phương pháp quan sát trực tiếp, đánh giá kiến thức,thực hành của NVYT theo bảng kiểm được xây dựng trên cơ sở quyết định 43/2007/QĐ-BYT và thông tưliên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về quản lý chất thải y tế. Số liệu từ các phiếu được làm sạch, nhậpliệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả 100% nhân viên y tế nhóm tuổi 41-50 có kiến thứcđạt về quản lý CTRYT, nhóm tuổi dưới 30 có tỷ lệ đạt thấp nhất 78,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vớip <
  0,05. Nhóm Dược sĩ - Bác sĩ có nguy cơ kiến thức và thực hành không đạt về quản lý chất thải rắn y tếcao gấp lần lượt là 2,04 lần và 2,73 lần so với nhóm nhân viên là Điều dưỡng - Kỹ thuật viên, với mức ýnghĩa thống kê với p <
  0,05. Có mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức và thực hành về quản lý chất thảirắn y tế của nhân viên y tế bệnh viện trẻ em Hải Phòng với p <
  0,001. Kết luận Nghiên cứu này chothấy có mối liên quan giữa kiến thức, thực hành củaNVYT với độ tuổi, chức danh chuyên môn, trong đó tuổi cao, có thâm niên nghề nghiệp và nhóm điềudưỡng, kỹ thuật viên có tỷ lệ đạt cao hơn so với nhóm ít tuổi, nhóm chức danh bác sỹ, dược sỹ. Kiến thức cóliên quan với thực hành trong quản lý CTRYT, do vậy, việc tập huấn nâng cao kiến thức cho NVYT về quản lýCTRYT tại các cơ sở y tế là rất quan trọng.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH