Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung thư trực tràng bằng kỹ thuật VMAT kết hợp capecitabine đường uống tại bệnh viện K

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Khánh Toàn Phạm, Văn Xuân Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 261-266

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 439465

 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Ung thư trực tràng tại Bệnh viện K từ 06/2018 đến 10/2021. Đánh giá kết quả hóaxạ trị trước mổ ung thư trực tràng bằng kỹ thuật điều biến liều thể tích hình cung (VMAT) kết hợp Capecitabin đường uống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, cỡ mẫu thuận tiện. Kết quả Tuổi trung bình 58,6 tuổi. Tuổi thường gặp từ 51 - 70 chiếm 76,6%. Tỉ lệ nam/nữ 1,4. Thời gian phát hiện bệnh ≤ 6 tháng chiếm 84,9%. Triệu chứng hay gặp trong UTTT gồm đi ngoài phân lẫn máu 87,2%. Khối u di động một phần chiếm 65,5%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm 100%, thể nhầy chiếm 14,8%. Giai đoạn T3 chiếm 61,8%, T4 chiếm 29,1%. Sau điều trị chu vi u giảm chiếm 70,9%. Tỉ lệ hạ thấp giai đoạn 64,1%.Tỉ lệ phẫu thuật triệt căn 100%, trong đó UTTT thấp bảo tồn cơ thắt 16,4%. Đáp ứng trên MBH chiếm 90,9%. Kết luận Tuổi trung bình hay gặp 58,6. Tỉ lệ nam/nữ 1,4. Thời gian phát hiện bệnh ≤ 6 tháng chiếm 84,9%. Triệu chứng cơ năng hay gặp đi ngoài phân lẫn máu, chiếm 87,2%. Di động một phần chiếm 74,5%. Giai đoạn T3 chiếm 64,8%, T4 chiếm 35,2%. U cách rìa hậu môn <
  6 cm chiếm 72,6%. Hạ thấp giai đoạn chung 64,1%. Tăng tỷ lệ phẫu thuật triệt căn 100% và phẫu thuật bảo tồn cơ thắt hậu môn đạt 16,4%. Đáp ứng chung trên mô bệnh học là 90,9 %. Trong đó đáp ứng hoàn toàn là 10,9%. Độc tính chỉ gặp độ 1, độ 2 với tỉ lệ thấp.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH