Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nang ống mật chủ ở trẻ em

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thanh Thảo Lê, Phương Thảo Nghiêm, Cao Cương Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 610.28 Auxiliary techniques and procedures; apparatus, equipment, materials

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 313-318

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 439589

 Mô tả các đặc điểm hình ảnh nang ống mật chủ (NOMC) ở trẻ em trên cộng hưởng từ (CHT)và đánh giá vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán nang ống mật chủ ở trẻ em. Phương pháp 43 bệnh nhân được chẩn đoán NOMC sau mổ và có siêu âm (SA), chụp CHT mật-tụy trước mổ tại bệnh viện Nhi đồng Thành phố (BVNĐTP) từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 30 tháng 07 năm 2022. Hình ảnh CHT được so sánh với kết quả trong mổ. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả Trong 43 bệnh nhân NOMC gồm 32 nữ và 11 nam, tuổi trung bình 54,5 ± 42,7 tháng (1 tháng - 14 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 2,9/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau bụng 79,1% và nôn ói 53,5%. Đặc điểm hình ảnh NOMC trên CHT Thể loại nang (theoTodani) chỉ gặp loại I (79,1%) và loại IV (20,9%)
  Hình thái nang giãn dạng cầu 81,4%, dạng thoi (19,6%)
  Đường kính trung bình 34,8 ± 25,8mm
  Sỏi trong nang (37,2%)
  Giãn đường mật trong gan (39,5%). Kết quả CHT cho thấy có 7 trường hợp (16,3%) có bất thường kênh chung mật tụy (KCMT), 5 trường hợp (11,6%) có hẹp ống gan, 3 trường hợp (7%) có biến thể giải phẫu đường mật. Độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán bất thường KCMT lần lượt là 100%
  87,8%, trong chẩn đoán hẹp ống gan là 100%
  97,4%, trong chẩn đoán biến thể giải phẫu đường mật là 100%, 100%. Kết luận CHT mật-tụy có giá trị cao trong phát hiện các bất thường KCMT, hẹp ống gan và các biến thể giải phẫu đường mật. CHT trước mổ nên được thực hiện ở các bệnh nhi NOMC.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH