Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân TBMMN có THA
Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng này với các mức độ THA. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là 115 bệnh nhân TBMMN được điều trị tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có chụp cắt lớp vi tính, từ 9/2017 đến 4/2018. Kết quả BN ≥ 50 tuổi chiếm ưu thế
tỷ suất namnữ là 1,21
đa số vào viện sau 6h từ lúc khởi phát và có ≥ 1 yếu tố nguy cơ kèm theo, chủ yếu là rối loạn lipid máu. Thể NMN chiếm ưu thế (83,5%)
triệu chứng hay gặp yếu liệt nửa người, nói khó
thang điểm Glasgow ở mức độ nhẹ và NIHSS mức độ trung bình là chủ yếu
tổn thương 1 bên chiếm ưu thế
đa phần là nhồi máu 1 vị trí, hay gặp ở động mạch não giữa
xuất huyết trong não ưu thế ở các nhân xám trung ương, bao trong, đồi thị. Các chỉ số glucose và biland lipid chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Huyết áp vào viện của nhóm XHN (166,58±27,29/95,79±15,39) cao hơn nhóm NMN (154,11±23,64/87,08±12,97) (<
0,05). Nhóm THA phân độ 2 trở lên có tỷ lệ xuất hiện XHN, điểm Glasgow mức độ trung bình và điểm NIHSS mức độ trung bình lần lượt là 17,7%, 8,1% và 61,3%
trong khi ở nhóm THA phân độ 1 tương ứng các tỷ lệ 15,1%, 3,8% và 56,6% (p>
0,05). Kết luận Trị số trung bình huyết áp ở thể XHN cao hơn thể NMN (<
0,05). Tổn thương 1 bán cầu não chiếm ưu thế
nhồi máu động mạch não giữa thường gặp nhất trong khi đa số xuất huyết là ở nhân xám trung ương, bao trong, đồi thị. THA phân độ 1 có tỷ lệ gặp XHN thấp hơn cũng như thang điểm Glasgow và NIHSS tốt hơn so với THA phân độ 2 trở lên (p>
0,05).