Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đa dạng cây gỗ và trữ lượng carbon trên mặt đất của các trạng thái rừng (TTR) trong kiểu rừng lá rộng thường xanh ở xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Thông qua phân tích định lượng một số chỉ số đa dạng thực vật và phương trình sinh khối trên mặt đất từ dữ liệu của 20 ô tiêu chuẩn (OTC) (5 ô 500m2/mỗi TTR). Kết quả cho thấy, tổng số 86 loài, 70 chi thuộc 41 họ cây gỗ đã được ghi nhận, trong đó 14 loài có giá trị bảo tồn được liệt kê trong Nghị định 06/2019 của Chính phủ, Sách đỏ Việt Nam (2007) và danh lục đỏ IUCN (2020). Một số chỉ số định lượng đa dạng cây gỗ đã được xác định bao gồm chỉ số Simpson (Cd) từ 0,12-0,24
Shannon-Wiener (H') từ 1,85-2,37, trung bình là 2,14
tỷ lệ hỗn loài (Hl) từ 0,27-0,36
Margalef (d) từ 6,48-8,96
chỉ số (β) từ 5,44-8,11
chỉ số tương đồng (SI) từ 0,34-0,59 cho thấy tính đa dạng thực vật thân gỗ của các TTR ở mức độ thấp. Tổng sinh khối và trữ lượng carbon trung bình trên mặt đất của các TTR biến động từ 72,6 (tấn/ha) và 36,3 (tấn/ha) đến 306,1 (tấn/ha) và 153,1 (tấn/ha). Tổng sinh khối và trữ lượng carbon của các OTC giữa các TTR biến động từ 29,9 (tấn/ha) và 15,0 (tấn/ha) ở OTC 2 đến 347,1 (tấn/ha) và 173,6 (tấn/ha) (OTC 20). Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ tính đa dạng và khả năng tích lũy carbon trên mặt đất đồng thời cung cấp dữ liệu tham khảo cho việc xác định và chi trả dịch vụ môi trường rừng ở địa phương.