X{c định giá trị của cộng hưởng từ thường quy, cộng hưởng từ khuếch t{n v| động học bắt thuốc tương phản trong chẩn đo{n ph}n biệt u buồng trứng lành và ác tính có thành phần mô đặc. Đối tượng - Phương pháp. Phân tích hình ảnh cộng hưởng từ 208 khối u buồng trứng có mô đặc, gồm 63 u lành và 145 u ác. Khảo s{t c{c đặc điểm kích thước u, kích thước mô đặc, tín hiệu mô đặc trên T2W, mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, dịch ổ bụng, hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh, tín hiệu mô đặc trên DW, giá trị ADC, loại đường cong bắt thuốc, so sánh giữa nhóm u lành và u ác. Kết quả. Không có sự khác biệt về tuổi, mức độ bắt thuốc tương phản so với cơ tử cung, tình trạng dịch ổ bụng giữa u l|nh v| u {c. C{c đặc điểm kích thước u ≥9,4 cm, kích thước mô đặc ≥24,5 mm gợi ý u {c tính, độ nhạy 61,4% - 86,2%, độ đặc hiệu 60,3% - 41,4%. Hạch lớn, di căn phúc mạc, xâm lấn xung quanh l| c{c đặc điểm chẩn đo{n {c tính có độ đặc hiệu 100%, độ nhạy 6,2% - 18,6%. Tín hiệu mô đặc cao trên T2W, tín hiệu mô đặc cao trên DW, giá trị ADC <
1,19 x10-3mm²/s chẩn đo{n u {c tính đạt độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng 80%
89%
93,8% và 81%
87,3%
47,6%. Kết hợp tín hiệu mô đặc cao trên DW và giá trị ADC <
1,19 x 10-3 mm²/s chẩn đo{n u {c tính đạt độ nhạy 86,2%, độ đặc hiệu 92,1%. Kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán thêm vào cộng hưởng từ thường quy giúp tăng độ đặc hiệu lên đến 98,4% so với 81% khi chỉ dùng cộng hưởng từ thường quy, độ nhạy giảm từ 80% xuống còn 70,3%. Đường cong bắt thuốc loại 2, 3 chẩn đo{n u {c tính có độ nhạy 95,9%, độ đặc hiệu 58,7%. Kết hợp đường cong bắt thuốc với cộng hưởng từ thường quy làm tăng độ đặc hiệu từ 81% lên 84,4%, độ nhạy giảm từ 80% xuống 77,9%. Kết luận. Cộng hưởng từ khuếch t{n l|m tăng độ đặc hiệu trong chẩn đo{n u {c tính, giúp củng cố giá trị của cộng hưởng từ trong ph}n định khối u buồng trứng lành - {c. Đường cong bắt thuốc tương phản không thay đổi đ{ng kể giá trị chẩn đo{n của cộng hưởng từ thường quy.