Đối tượng nghiên cứu là trạng thái rừng giàu, trung bình và nghèo thuộc Kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh ẩm á nhiệt đới tại Vườn quốc gia Tà Đùng. Bằng phương pháp điều tra, phân tích đặc điểm về thành phần loài, cấu trúc rừng, đa dạng cây gỗ trên 18 ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích 0,1 ha, kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ cây gỗ tương ứng của 3 trạng thái rừng nghèo, trung bình và giàu là 512 cây/ha, 546 cây/ha và 566 cây/ha. Số loài xuất hiện ở 3 trạng thái rừng nghèo, trung bình và giàu lần lượt là 56 loài, 51 loài và 44 loài. Số loài chiếm ưu thế sinh thái ở rừng nghèo có 6 loài (chiếm 37,5% mật độ), rừng trung bình có 7 loài loài (chiếm 47.25%), rừng giàu có 6 loài (chiếm 33,2%). Ở cả 3 trạng thái rừng, phân bố N/D và N/H phù hợp với hàm phân bố giảm (Mayer) và Weibull. Chỉ số dMargalef của rừng nghèo là 4,53 cao hơn rừng giàu và rừng trung bình. Độ phong phú của các họ ở rừng nghèo là khá đồng đều là 0,88 thấp hơn so với rừng giàu
chỉ số đa dạng H' của rừng nghèo là 2,58 cao hơn so với rừng trung bình và thấp hơn so với rừng giàu. Chỉ số đa dạng Gini-Simpson của rừng nghèo là 0,92 cao hơn rừng trung bình và rừng giàu. Tổng thể nhận thấy, cấu trúc của 3 trạng thái rừng đang trong quá trình phục hồi sinh thái, mức độ đa dạng loài cây gỗ trong trạng thái rừng nghèo cao hơn so với rừng trung bình và rừng giàu.