Đánh giá sự thay đổi nồng độ Epstein Barr Virus - Acid Deoxynucleic trong huyết tương bệnh nhân ung thư vòm hầu trước và sau điều trị. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm hầu điều trị tại khoa Xạ trị - Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 2/2021 - 9/2022. Nồng độ EBV-DNA trước điều trị m tính 41%
dương tính 59%. Nồng độ EBVDNA sau điều trị m tính 79,5%
dương tính 20,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có EBV-DNA trước điều trị dương tính và sau điều trị âm tính là 69,6%
cao hơn tỷ lệ bệnh nhân vẫn còn EBV-DNA dương tính sau điều trị là 30,4% (p>
0,05). Trong nhóm bệnh nhân UTVH giai đoạn T4, nồng độ EBV-DNA dương tính gặp ở 100% bệnh nhân cao hơn tỷ lệ này ở giai đoạn T3, T2, T1 lần lượt là 54,5%
46,7%
25,0% (p=0,015). Bệnh nhân giai đoạn hạch N3 có nồng độ EBV-DNA dương tính chiếm 88,9% cao hơn nhóm bệnh nhân giai đoạn N1 và N2 nồng độ EBV-DNA dương tính lần lượt là 25% và 62,5%
có 2/39 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn hạch N0 có nồng độ EBV-DNA dương tính (p=0,012). Trong nhóm nồng độ EBV-DNA âm tính sau điều trị có 80% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn theo RECIST. Trong nhóm bệnh nhân nồng độ EBV-DNA dương tính sau điều trị chỉ có 20% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và có đến 3/39 bệnh nhân có bệnh tiến triển theo RECIST. Không có bệnh nhân nào EBV-DNA dương tính đáp ứng bệnh một phần (p=0,004). Nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị có sự thay đổi rõ rệt. Có mối liên quan giữa mức nồng độ EBV-DNA trước điều trị với độ xâm lấn bướu, mức độ di căn hạch cổ với <
0,05. Có mối liên quan giữa đặc điểm đáp ứng và nồng độ EBV-DNA sau điều trị với p = 0,004.