Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm ra thời điểm thu mẫu cho hoạt lực tinh trùng hầu Thái Bình Dương, tốt nhất. Thí nghiệm tiến hành tại thời điểm cuối tháng 3 (L1), giữa tháng 4 (L2) và cuối tháng 4 (L3). Đánh, giá hoạt lực thông qua xác định tỉ lệ pha loãng (150, 1100, 1150, 1200 tinh trùng nước biển nhân tạo)
áp, suất thẩm thấu (300, 400, 500, 600 mOsm/kg)
cation Na+, Ca2+, K+, Mg2+ (nồng độ cation lần lượt là 0,2
, 0,4
0,6
0,8M) khác nhau ở thời điểm thu mẫu L1, L2 và L3. Hoạt lực tinh trùng được đánh giá thông qua các, thông số về phần trăm và thời gian tinh trùng hoạt lực. Kết quả cho thấy tinh trùng hầu TBD hoạt lực tốt nhất, khi được pha loãng ở tỉ lệ 1200 tại thời điểm L3, áp suất thẩm thấu là 500 mOsm/kg tại thời điểm L3, nồng độcác cation lần lượt Na+ =0,4M, Ca2+ =0,2M, Mg2+ =0,4M tại thời điểm L3 và K+ =0,4M tại thời điểm L2. Tỉ, lệ thụ tinh cao nhất khi cho thụ tinh trong môi trường nước biển nhân tạo, thấp hơn ở nước biển tự nhiên đã, xử lý, tiếp sau đó dung dịch có áp suất thẩm thấu 500mOsm/kg và thấp nhất ở dung dịch cation Na+ 0,4M với, kết quả lần lượt là 75,77±5,26%
71,78±3,25%
49,94±2,12%
35,8±5,27%.