Nghiên cứu này xác định thành phần hóa học chính, nồng độ ức chế tối thiểu vi khuẩn phân lập (Minimum Inhibitory Concentration - MIC), nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (Minimum Bactericidal Concentration - MBC), và nồng độ diệt nấm tối thiểu (Minimum Fungicidal Concentration - MFC) của tinh dầu 4 loài trong chi Ocimum, họ Hoa Môi (Lamiaceae) é trắng (Etr), húng quế (HQ), hương nhu trắng (HNTr) và hương nhu tía (HNT). Thành phần hóa học chính của tinh dầu được xác định bằng phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS) bởi Viện Công nghệ Hóa học
giá trị MIC, MBC, MFC được xác định bằng phương pháp vi pha loãng trên môi trường lỏng. Kết quả nghiên cứu đã xác định được thành phần hóa học chính của 4 mẫu tinh dầu khảo sát citral (28,69 %) của Etr, estragole (79,18 %) của HQ, eugenol (23,49 %) của HNT và camphor (25,67 %) của HNTr. Tinh dầu Etr và HNT có tác dụng ức chế tốt nhất đối với vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus nhạy methicillin (Methicillin resistant Staphylococcus aureus - MSSA), Staphylococcus aureus kháng methicillin (Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus - MRSA) có MIC là 2,5 µL/mL, tinh dầu Etr tác dụng ức chế tốt nhất đối với vi khuẩn Gram âm E.coli và P.aeruginosa, cả hai chủng nấm C.albicans và C.tropicalis với MIC lần lượt là 5 µL/mL và 0,625 µL/mL. Đồng thời, tinh dầu HQ có tính diệt khuẩn (MBC ≈ MIC) tốt đối với C. albicans có MFC là 5 µL/mL, tinh dầu Etr có tính diệt khuẩn tốt lên E.coli và P.aeruginosa với MBC là 5 µL/mL.