Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp đại trực tràng tại Trung tâm Tiêu hoá nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Phan Hồng Ngọc Nguyễn, Văn Thu Hà Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2023

Mô tả vật lý: 204-208

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 441645

 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp ĐTT. Đối tượng Bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán polyp ĐTT tại Trung tâm Tiêu hóa - Nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ 1/4/2020 - 30/3/2021. Phương pháp Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả Tuổi trung bình 55,8 ± 15,7, thường gặp nhất ≥ 45 tuổi, nam/ nữ là 2/1. Triệu chứng thường gặp đau bụng (83,6%), tiêu chảy (29,9%), táo bón (28,4%), hội chứng lỵ (13,4%), phân lẫn máu (31,3%). Vị trí polyp hậu môn (1,5%), trực tràng (47,8%), đại tràng sigma (40,3%), đại tràng xuống (31,3%), đại tràng ngang (22,4%), đại tràng lên (28,4%), manh tràng (13,4%). Tỷ lệ bệnh nhân ≥ 2 polyp (59,7%), 1 polyp (40,3%). Kích thước polyp 5 - <
  10 mm (50,7%), <
  5 mm (37,4%), ≥ 10 mm (11,9%). Tỷ lệ polyp không cuống nhiều hơn polyp có cuống ở mỗi vị trí. Các type mô bệnh học polyp tuyến (60,4%), polyp tăng sản (35,4%), polyp ác tính hóa (4,2%). Polyp có loạn sản (64,6%), trong đó 56,3% loạn sản nhẹ, 8,3% loạn sản nặng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ loạn sản và nhóm kích thước polyp, giữa dạng mô bệnh học và mức độ loạn sản (p <
  0,05). Kết luận Polyp ĐTT gặp nhiều ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Đau bụng, đi cầu phân máu là những triệu chứng thường gặp
  các kiểu hình polyp thường gặp là polyp không cuống, ≥ 2 polyp , kích thước 5 - <
  10 mm, chủ yếu ở trực tràng. Polyp tuyến là type mô bệnh học thường gặp nhất, tỷ lệ loạn sản cao.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH