Khảo sát hoạt tính ức chế tyrosinase, chống oxy hóa và tác dụng kháng viêm của gel dùng ngoài từ cao toàn phần Diếp cá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Cao toàn phần Diếp cá, hệ vận chuyển thuốc dạng vi tự nhũ (selfmicroemulsifying drug delivery system - SMEDDS) chứa cao Diếp cá và gel dùng ngoài từ hệ SMEDDS do bộ môn Hóa lý, Khoa Dược, ĐH Dược TP. H M điều chế. Tác động ức chế tyrosinase in vitro được tiến hành qua phản ứng với L-DOPA, từ đó xác định IC50 của chế phẩm gel và so sánh với acid kojic. Khả năng chống oxy hóa đánh giá qua khả năng đánh bắt DPPH so với quercetin. Hoạt tính kháng viêm được khảo sát trên mô hình gây phù tai chuột nhắt bằng dầu Ba đậu và đối chứng với kem clobetasol 0,05%. Kết quả Gel dùng ngoài Diếp cá có hoạt tính ức chế tyrosinase rõ với IC50 là 3,12 mg/mL, tương ứng với nồng độ cao Diếp cá là 0,91 mg/mL so với acid kojic là 0,16 mg/mL. Gel này cũng thể hiện khả năng chống oxy hóa (IC50 = 187,59 μg/mL) nhưng kém hơn so với quercetin (IC50 = 3,21 μg/mL). Tác dụng kháng viêm của gel Diếp cá thể hiện rõ rệt qua hiệu quả làm giảm độ sưng phù tai chuột. Tác động này khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị bằng clobetasol về mức độ giảm viêm (p >
0,05). Kết luận Gel dùng ngoài Diếp cá có tác động ức chế tyrosinase, chống oxy hóa và kháng viêm, trong đó, tác dụng kháng viêm in vivo thể hiện rõ nhất và tương đương với clobetasol.