Đánh giá kết quả điều trị UMNCY bằng đường vào lỗ khoá trên ổ mắt và các yếu tố liên quan đến kết quả lấy u, tình trạng lâm sàng, tính thẩm mỹ sẹo mổ và các biến chứng chu phẫu. Đánh giá hồi phục chức năng dây thần kinh thị và các yếu tố liên quan tình trạng chức năng thần kinh thị sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca, can thiệp trên một nhóm dân số, so sánh trước và sau điều trị (Before-and-after study design), được thực hiện tại khoa Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy - Tp.HCM. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân có u màng não củ yên trên MRI và có triệu chứng tổn thương chức năng dây thần kinh thị (giảm thịlực, khiếm khuyết thị trường, tổn thương gai thị) và có kích thước u dưới 5 cm. Trong trường hợp người bệnh không có triệu chứng tổn thương chức năng dây thần kinh thị, được chỉ định phẫu thuật khi có kích thước u ≥ 1,5 cm. Kết quả có 50 trường hợp UMNCY được phẫu thuật qua đường mở sọ lỗ khoá trên ổ mắt, thời gian theo dõi trung bình 28,8 tháng. Người bệnh ra viện có tình trạng lâm sàng tốt (Karnofsky 90 -100 điểm) chiếm tỷ lệ 92%. Tỷ lệ tử vong là 0%. Mức độ lấy trọn u dựa trên MRI sau mổ đạt tỷ lệ 70%, lấy gần trọn u 28% và lấy một phần u 2%. Góc sàn sọ hố yên ≥ 900 và u xâm lấn xuống hố yên ≤ 5mm cho kết quả lấy trọn u đạt tỷ lệ cao hơn nhóm còn lại. Thị lực cải thiện tốt hơn đạt 56%, không thay đổi 34%, và xấu hơn chiếm 10%. Thị trường cải thiện tốt hơn đạt 22%, không thay đổi 72% và xấu hơn chiếm 6%. Yếu tố liên quan đến sự phục hồi thị lực sau mổ bao gồm nhóm dưới 40 tuổi, thời gian mờ mắt dưới 6 tháng, tình trạng đáy mắt chưa teo gai cho kết quả thị lực cải thiện tốt hơn.