Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) là một loài cây dược liệu có nguồn gốc ở Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ những năm 60 của thế kỷ 20. Rễ củ phơi khô của Huyền sâm được sử dụng trong y học cổ truyền. Với tác dụng kháng viêm và hạ sốt, Huyền sâm được sử dụng rộng rãi để chữa viêm thanh quản, sốt, sưng, táo bón và viêm dây thần kinh. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về chọn giống cây này ở Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm nông học và hàm lượng harpagid, harpagosid của 3 mẫu giống Huyền sâm (Scrophularia ningpoensis Hemls.) được thu thập từ Vĩnh Phúc (VP), Lào Cai (LC), Hà Giang (HG). Kết quả nghiên cứu cho thấy mẫu giống HG có năng suất dược liệu thấp nhất (1,96 tấn/ha), mẫu giống VP có năng suất cao nhất (2,38 tấn/ha), mẫu giống LC là 2,15 tấn/ha. Tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid đạt cao nhất ở mẫu giống VP là 1,11%. Hai mẫu giống LC và HG có tổng hàm lượng hoạt chất harpagid và harpagosid tương ứng là 0,60% và 0,53%.