Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân 115

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Phú Quốc Nguyễn, Thị Bích Hồng Nguyễn, Hữu Văn Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.61 *Diseases of kidneys and ureters

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 349-356

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 442367

 Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BN BTM) điều trị tại bệnh viện Nhân dân 115. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 BN BTM bao gồm 91 BN điều trị nội khoa, 50 BN lọc máu chu kỳ (LMCK) và 49 BN thẩm phân phúc mạc (TPPM) từ tháng 3/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả - Tỷ lệ RLLP máu ở BN BTM điều trị nội khoa, LMCK và TPPM lần lượt là 63,7%, 50% và 63,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
  0,05). - Tỷ lệ BN có rối loạn hơn 1 thành phần lipid máu ở nhóm điều trị nội khoa, LCMK và TPPM lần lượt là 48,3%, 84%, 67,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p <
  0,05). - Nồng độ LDL-C ở nhóm BN BTM TPPM là 3,37 ± 1,19, cao hơn so với nhóm BN LMCK (3,09 ± 0,86) và điều trị nội khoa (2,75 ± 0,94). Nồng độ LDL-C ở BN BTM giai đoạn 3-5 là 3,29 ± 1,08, cao hơn so với giai đoạn 1-2 (2,70 ± 0,86). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p <
  0,05). Kết luận Không có sự khác biệt về tỷ lệ RLLP máu theo phương pháp điều trị, nguyênnhân và giai đoạn BTM. Số lượng thành phần lipid máu rối loạn ở nhóm điều trị thay thế thận cao hơn nhóm điều trị nội khoa. Nồng độ LDL-C ở bệnh nhân BTM giai đoạn 4-5, điều trị thay thế thận cao hơn so với nhóm bệnh nhân BTM giai đoạn 1-3b, điều trị nội khoa.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH