Phân típ mô bệnh học u biểu mô ác tính. Xác định nguồn gốc u bằng Cytokeratin 7 (CK7), Cytokeratin 20 (CK20) và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch (HMMD) khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô và có làm hóa mô miễn dịch với 2 dấu ấn CK7, CK20 và một số dấu ấn khác tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 1 - 2020 đến tháng 12 - 2020. Kết quả Kết quả mô bệnh học cho thấy ung thư di căn hạch chiếm tỷ lệ cao nhất (30%), ung thư phổi chiếm tỷ lệ 28%, ung thư gan chiếm 18%, ung thư dạ dày chiếm 10%, các cơ quan khác chiếm tỷ lệ thấp (2%). Giá trị biểu hiện của CK7 và CK20 và một số dấu ấn HMMD khác trong chẩn đoán phân biệt nguồn gốc CK7 + là 46% và CK20 + là 12%. Sự bộc lộ phối hợp giữa CK7 và CK20 đồng bộc lộ CK7+/CK20+ chiếm tỷ lệ 2% và CK7 -/CK20- chiếm tỷ lệ 44% , sự bộc lộ CK7+/CK20- chiếm tỷ lệ 44% và sự bộc lộ CK7-/CK20+ chiếm tỷ lệ 10%. CKAE1/3 cùng với các dấu ấn TTF1 (11/19), P63 (7/14), CEA(6/6), Ki-67(13/2), CK19 (10/6) có tỷ lệ dương tính cao. Kết luận Ung thư di căn hạch là típ mô học thường gặp nhất. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự bộc lộ CK7 và CK20. Việc sử dụng các dấu ấn CK7, CK20 và một số dấu ấn HMMD khác có thể xác định chính xác nguồn gốc u ác tính.