Khảo sát biến chứng điều trị lỗ tiểu thấp thể sau bằng phẫu thuật hai thì tại Bệnh viện Nhi đồng 2

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hữu Đăng Lê, Ngọc Thạch Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.61 *Diseases of kidneys and ureters

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2022

Mô tả vật lý: 76-82

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 442461

Lỗ tiểu thấp thể sau kèm với cong dương vật nặng vẫn là một thách thức cho phẫu thuật viên niệu nhi để sửa chữa hoàn toàn các bất thường của dương vật. Nhiều kỹ thuật đã ra đời nhầm đạt mục tiêu làm thẳng dương vật và tạo hình niệu đạo, nhưng phẫu thuật hai thì vẫn được đa số phẫu thuật viên lựa chọn vì Kỹ thuật đơn giản, biến chứng ít và thẩm mỹ. Tại cơ sở chúng tôi chưa có nghiên cứu nào nói về kết quả điều trị lỗ tiểu thấp thể sau bằng phẫu thuật hai thì. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát biến chứng phẫu thuật và đặc điểm nhóm bệnh nhi lỗ tiểu thấp thể sau được phẫu thuật hai thì ở Bệnh viện Nhi Đồng 2, nhằm trả lời câu hỏi "Tỷ lệ biến chứng điều trị lỗ tiểu thấp thể sau bằng phẫu thuật hai thì của chúng tôi là bao nhiêu, có sự khác biệt với các cơ sở khác không". Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt trường hợp bệnh lỗ tiểu thấp thể sau được phẫu thuật hai thì tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2019 đến 06/2020. Kết quả Tổng cộng có 34 trường hợp. Tuổi phẫu thuật trung bình là 3,7 ± 2,1 tuổi, khoảng cách trung bình giữa 2 lần mổ 8,4 ± 1,7 tháng. Tại thời điểm mổ thì một, dương vật thẳng sau khi bóc tách da thân dương vật và cắt sàn niệu đạo có 17 (50,0%) trường hợp, 16 (47,1%) trường hợp khâu gấp mặt lưng, 1 (2,9%) trường hợp dùng mảnh ghép bì. Tất cả các trường hợp đều có dương vật thẳng trước mổ thì hai. Tại thời điểm mổ thì hai, tạo hình niệu đạo bằng kỹ thuật Duplay có 33 (97,1%) trường hợp, 1 (2,9%) trường hợp sử dụng kỹ thuật Snodgrass. Vật liệu phủ niệu đạo tân tạo có 29 (85,3%) trường hợp sử dụng dartos dương vật, 5 (14,7%) trường hợp sử dụng dartos bìu và dương vật. Thời gian theo dõi trung bình là 4,4 tháng (thay đổi từ 1 - 8 tháng). Tỷ lệ biến chứng chung sau mổ là 14/34 (41,2%) trường hợp. Trong đó, rò niệu đạo có 6 (17,6%) trường hợp, tụt lỗ sáo 6 (17,6%) trường hợp, hẹp lỗ sáo 2 (5,9%) trường hợp, 1 (2,9%) trường hợp cong nhẹ và xoay dương vật có 5 (14,7%) trường hợp. Có 7 (20,6%) trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thì hai được mổ lại.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH