Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh mày đay mạn tính cảm ứng

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hữu Doanh Lê, Huyền My Lê, Văn Đức Lê, Thị Hồng Hạnh Ngô, Hải Yến Vũ, Nguyệt Minh Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.5 Diseases of integument

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 26-30

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 442496

 Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh mày đay mạn tính cảm ứng (chronic inducible urticaria-CIndU). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu của 142 bệnh nhân được chẩn đoán xác định CIndU, tới khám tại bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 07/2021 tới 07/2022. Kết quả Trong các thể lâm sàng của CindU, chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất, chiếm 46,5%, mày đay do choline đứng thứ hai, chiếm 38,7%, mày đay do lạnh chiếm 12,7% và các thể lâm sàng khác như mày đay do áp lực chậm, mày đay do rung,...chiếm 2,1%. Có 25,4% bệnh nhân CIndU đồng mắc mày đay mạn tính tự phát (chronic spontaneous urticaria-CSU). Tỉ lê namnữ tương đương nhau với p>
 0,05, lứa tuổi khởi phát nhiều nhất là 11-30 tuổi, chiếm 45,8% các trường hợp. Có 64,8% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nặng (Dermatology Life Quality Index-DLQI>
 10). Giá trị trung bình của tất cả các chỉ số cận lâm sàng đều nằm trong giới hạn bình thường. Kết luận Chứng da vẽ nổi là thể bệnh phổ biến nhất của CIndU, tiếp theo là mày đay do choline và mày đay do lạnh. Bệnh khởi phát sớm, ở độ tuổi khá trẻ, thường đồng mắc với CSU. CIndU ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH