Thực trạng bệnh sâu răng, viêm nướu ở trẻ 6 - 12 tuổi có khe hở môi, vòm miệng

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hồng Lợi Nguyễn, Xuân Phú Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 617.6 Dentistry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2023

Mô tả vật lý: 155-160

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 442773

 Khảo sát thực trạng bệnh sâu răng, viêm nướu và nhu cầu điều trị của trẻ 6 - 12 tuổi có khe hở môi, vòm miệng. Đối tượng, phương pháp Trẻ 6 - 12 tuổi có dị tật khe hở môi - vòm miệng chưa phẫu thuật hoặc đã phẫu thuật đến khám và điều trị tại Trung tâm Răng Hàm Mặt bệnh viện TW Huế từ 3/2021 đến tháng 10/2022. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các biến số nghiên cứu gồm đánh giá sâu răng
  chỉ số sâu, mất, trám răng
  tình trạng viêm nướu
  nhu cầu điều trị (tỷ lệ số răng cần trám răng đơn giản, tỷ lệ số răng cần điều trị tủy, tỷ lệ số răng cần nhổ, tỷ lệ trẻ cần lấy cao răng và điều trị viêm nướu). Kết quả Tỷ lệ mắc sâu răng chung của nghiên cứu là 84,5%, trong đó sâu răng sữa là 82,4%, sâu răng vĩnh viễn là 35,8%. Trẻ có tình trạng khe hở môi vòm miệng chiếm tỷ lệ sâu răng cao nhất 88,3%, thấp nhất ở trẻ chỉ có khe hở vòm miệng (46,2%). Tỷ lệ viêm nướu 34,1%. Nhu cầu điều trị Tỷ lệ số răng cần được trám đơn giản 58,3%
  Tỷ lệ số răng cần điều trị tủy 11,2%
  Tỷ lệ số răng cần nhổ 5,2%
  Tỷ lệ trẻ cần lấy cao răng 22,7%. Kết luận Sâu răng, viêm nướu rất phổ biến ở trẻ 6 - 12 tuổi có khe hở môi, vòm miệng. Cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa để khám và điều trị răng miệng, đặc biệt là phục hồi lại các răng mất, trám các răng sâu, cạo cao răng.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH