Mục đích của nghiên cứu này là phân tích về phương sai di truyền, phương sai kiểu hình và hệ số di truyền (h2) giữa các giống trên và các tổ hợp lai của chúng trên 2 tính trạng là tăng khối lượng và dày mỡ lưng. Nghiên cứu được thực hiện trên 1.718 cá thể của 12 tổ hợp lai, số liệu được phân tích theo phương pháp mô hình ma trận tổng quát. Ở cặp lai Píetrain x Duroc, tính trạng tăng khối lượng có phương sai di truyền và h2 là tương đương nhau ở 2 giống Piétrain, Duroc và cao hơn con lai
Phương sai di truyền của Duroc lớn hơn Piétrain và con lai. Tính trạng dày mỡ lưng có phương sai di truyền lớn nhất ở Duroc, thấp nhất ở Piétrain
nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất ở Piétrain, thấp nhất ở con lai. Tuy nhiên, h2 của con lai lại cao hơn so với Piétrain, Duroc. Ở cặp lai Landrace x Duroc, tính trạng tăng khối lượng có phương sai di truyền và h2 cao nhất ở Landrace, thấp nhất ở con lai
nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất ở Duroc, thấp nhất ở Landrace. Tính trạng dày mỡ lưng có phương sai di truyền cao nhất ở Landrace, thấp nhất ở Duroc
nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất ở Duroc, thấp nhất ở con lai. Tuy nhiên, h2 của con lai lại cao hơn so với Piétrain, Duroc. Ở cặp lai Piestrain x Landrace, tính trạng tăng khối lượng có phương sai di truyền và h2 cao nhất ở Landrace, thấp nhất ở Piétrain
nhưng phương sai kiểu hình lại cao nhất và tương đương ở Piétrain và con lai, thấp nhất ở Landrace. Tính trạng dày mỡ lưng có phương sai di truyền và phương sai kiểu hình cao nhất ở Piétrain, thấp nhất ở Landrace. Tuy nhiên, h2 của con lai và Landrace tương đương nhau và cao hơn Piétrain. Kết quả phân tích cho thấy, tùy theo các cặp lai khác nhau, các tính trạng năng suất khác nhau thì các thành phần phương sai và hệ số di truyền có sự biến động khác nhau.