Đánh giá hiệu quả của mini PCNL trong điều trị sỏi thận phức tạp. Đối tượng và phương pháp Mô tả tiến cứu 51 trường hợp sỏi thận phức tạp được miniPCNL tại Bệnh viện Việt Đức từ 3/2022 đến 9/2022. Chọc dò, tạo đường hầm qua da dưới hướng dẫn siêu âm với Amplatz 18 Fr. Sử dụng ống soi qua da bán cứng, Holmium laser 80W. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi, biến chứng sau mổ và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả 51 BN gồm 36 nam (70,6 %) và 15 nữ (29,4%). Tuổi TB 48,1 ± 23,5 tuổi (22-71). Sỏi S3 kèm sỏi ở đài thận 11,8%, sỏi S4 31,4%, sỏi S5 56,8%. Thận ứ nước độ I ở 21 BN (41,2%), độ II có 13 BN (25,5%) và đài bể thận không giãn ở 17 BN (33,3 %). Kích thước chiều dài sỏi TB 4,41 ± 1,26 cm, chiều rộng 2,82 ± 0,63 cm và diện tích sỏi là 6,23 ± 1,58 cm². Vị trí đường hầm vào đài giữa 56,9%, đài dưới 11,8%, vào thẳng nhóm sỏi đơn độc 31,3%. Số lượng đường hầm 1 đường hầm 80,5%, 2 đường hầm 17,6% và 3 đường hầm 1,9%. Lưu lượng nước trung bình dùng trong lúc tán sỏi là 10%, lúc lấy sỏi là 15%. Thể tích dịch rửa trung bình là 22,1 ±4,3 lít. Thời gian mổ trung bình 83,9 ± 23,3 phút (45-140). Tai biến trong mổ gặp 2 BN chảy máu (3,9%) không cần truyền máu. BC sau mổ có 7 BN (13,7%), gồm sốt nhẹ (4), chảy máu qua chân DL thận (1), chậm lưu thông tiêu hóa (2). Thời gian nằm viện trung bình 4.27 ± 1,83 ngày (2 - 7). Tất cả BN chỉ phải tán sỏi 1 lần duy nhất. Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ 92,2% và sau 1 tháng đạt 87,4%. Không gặp các biến chứng khác như nhiễm khuẩn tiết niệu, chảy máu phải nút mạch. Kết luận miniPCNL hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm để điều trị sỏi thận phức tạp với 1 lần tán và số đường hầm tối thiểu là hoàn toàn khả thi nếu lựa chọn đường vào tốt và có chiến lược phẫu thuật hợp lý.