Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tiền sản giật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thanh Điền Đoàn, Đức Tâm Lâm, Thị Gái Lê, Thị Thuý Hằng Ngô, Tấn Hưng Nguyễn, Thị Thư Nguyễn, Thị Kim Thoa Phạm, Kim Phụng Quan, Thị Ánh Trinh Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 618 Other branches of medicine Gynecology and obstetrics

Thông tin xuất bản: Y Dược học Cần Thơ, 2023

Mô tả vật lý: 34-40

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 443320

 Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị tiền sản giật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu là 109 trường hợp tiền sản giật được nhập viện tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2019. Kết quả: Có 46,79% huyết áp ≥160/110 mmHg và 44,04% huyết áp 150/100mmHg. Triệu chứng nặng là nhức đầu, đau thượng vị, nhức đầu kèm yếu tố khác như mờ mắt hoặc đau thượng vị. Có 48,57% trường hợp có biến chứng cho mẹ và thai nhi. Tuổi thai trung bình là 36,95 ± 3,24 tuần
  có 57,14% ở tuổi thai 37- 40 tuần. Protein niệu là 1095,24 ± 913,98 mg/dl. Có 47,77% có 44,04% trường hợp hợp có protein niệu là 0,5 gram đến 1 gram trong 24 giờ. Tiểu cầu là 228.000/mm3± 55.000/mm3. Tiểu cầu <
  100.000/mm3 là 1,83%. Kết quả điều trị: Tỷ lệ mổ lấy thai là 94,5%, với chỉ định chấm dứt thai kỳ là tiền sản giật kèm theo yếu tố bất thường như thiểu ối, thai quá ngày, con quý, thai suy dinh dưỡng bào thai chiếm 79,36%
  trọng lượng trẻ là 2691,429± 753,66 gram
  có 15,6% trẻ ≤ 2000gram và 14,68% trẻ từ 2000 đến 2500 gram. Kết luận: Biến chứng của tiền sản giật đang có xu hướng tăng
  điều trị chủ yếu là phẫu thuật mổ lấy thai.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH