Xây dựng quy trình chẩn đoán rò xoang lê, bao gồm chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 60 người bệnh (NB) được chẩn đoán xác định là rò xoang lê vào điều trị tại BV Tai Mũi Họng TW từ T1/2020 đến T8/2022 theo dõi đến 03/2023. Kết quả: 27 nam và 33 nữ từ 2-56 tuổi (TB: 17.2 ± 13.59), trong đó 65.0% vào viện có tiền sử đã từng bị viêm tấy vùng cổ trước đó ít nhất 1 lần. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm: sốt (61.7%), đau cổ (83.3%), khạc mủ (10.0%), viêm tấy/áp xe cổ bên (58.3%) hoặc có lỗ rò vùng cổ bên. Nội soi hạ họng cho thấy lỗ rò yếu ở đáy xoang lê (88.3%) và xoang lê bên trái chiếm 85.0%. Kết luận: Chẩn đoán rò xoang lê cần phối hợp lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng, trong đó quan trọng nhất là nội soi hạ họng xoang lê tìm lỗ rò.