Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố liên quan đến sống thêm trên bệnh nhân ung thƣ vú giai đoạn I-IIIA có "bộ ba âm tính" đƣợc điều trị bổ trợ phác đồ 4AC - 4 Docetaxel. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 103 bệnh nhân ung thƣ vú có bộ ba âm tính đƣợc chẩn đoán và điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 4Docetaxel. Kết quả nghiên cứu cho thấy ung thƣ vú có bộ ba âm tính (triple negative breast cancer TNBC) hay gặp nhất trong độ tuổi từ 50 đến dƣới 60 tuổi (63,1%). Có 57 bệnh nhân (BN) đƣợc đánh giá chỉ số Ki67 trên nhuộm HMMD, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có Ki67 >
20% (chiếm 73,7%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32%, trong đó N1 (27,2%), N2 (4,8%). Giai đoạn II chiếm đa số (90,3%), giai đoạn I chỉ 2,9%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, thời gian trung bình là 70,6±1,7 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 90,3%, thời gian trung bình là 71,4±1,6 tháng. Tỷ lệ tái phát là 8,7%, trong đó hay gặp di căn gan (44,4%), phổi (22,2%), não (22,2%), không gặp tái phát tại chỗ và di căn xƣơng. Thời gian sống thêm có liên quan đến giai đoạn bệnh có ý nghĩa thống kê (p<
0,001), tỷ lệ OS 5 năm lần lƣợt là 100%
96,8% và 28,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,001).