Khảo sát đặc điểm sử dụng KSDP tại BV ĐHYD TP. HCM, đánh giá tính hợp lý trong sử dụng KSDP, đánh giá hiệu quả can thiệp của DSLS lên tính hợp lý và chi phí sử dụng KSDP tại bệnh viện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả so sánh 2 giai đoạn được tiến hành trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật loại sạch hoặc sạch - nhiễm tại BV ĐHYD TP. HCM trong 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (01 - 03/2019) và giai đoạn 2 (01 - 03/2020). Tính hợp lý của việc sử dụng KSDP được đánh giá dựa trên Hướng dẫn sử dụng KSDP của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM (2017) và ASHP (2013). Kết quả: 460 HSBA được đưa vào nghiên cứu (230 HSBA mỗi giai đoạn). Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định KSDP ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 87,8% và 90,4%. Đa số bệnh nhân ở cả 2 giai đoạn nghiên cứu được chỉ định 1 loại KSDP (86,1% và 86,9%). KSDP được sử dụng nhiều nhất là cefazolin (54,8% và 46,8%) và ampicillin-sulbactam (24,7% và 34,7%). Tỷ lệ hợp lý chung ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 47,4% và 44,3%. Tỷ lệ hợp lý chung tại khoa Ngoại tiêu hóa và Ngoại gan mật tụy qua 2 giai đoạn được duy trì so với năm 2018. Các yếu tố liên quan đến tính hợp lý chung bao gồm bệnh nhân thuộc khoa Lồng ngực mạch máu, Phụ sản và sự can thiệp của DSLS. Chi phí KSDP ước tính trung bình ở giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 122.941 ± 195.254 VNĐ và 109.742 ± 99.394 VNĐ, chi phí này giảm so với năm 2018 (168.297 ± 644.070 VNĐ). Kết luận: Hiệu quả can thiệp của DSLS lên tính hợp lý của việc sử dụng KSDP được duy trì giữa các năm, cần tiếp tục cải thiện và mở rộng hoạt động can thiệp của DSLS tại tất cả các khoa ngoại của bệnh viện.