Mục đích của nghiên cứu này nhằm so sánh một số phương pháp thủy tinh hóa và giai đoạn phát triển của phôi bò sản xuất in vitro đến hiệu quả bảo quản lạnh phôi bò in vitro tại Việt Nam. Phôi được đông lạnh theo 2 phương pháp: (1) Thủy tinh hóa bằng cryotop và (2) Thủy tinh hóa bằng microdrop. Tỷ lệ phôi bò thu được sau giải đông của phương pháp (1) cao hơn so với (2) (100 so với 81,01%, p0,05). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ hợp tử sống, phân chia, tạo phôi nang và phôi nang thoát màng sau giải đông tương ứng đạt 86,83, 63,83, 21,39 và 3,91%. Nghiên cứu không nhận thấy sự khác biệt về tỷ lệ phôi sống, phôi thoát màng sau giải đông giữa nhóm phôi dâu/dâu chặt và phôi nang (tương ứng 82,67 so với 88,43%
16,54 so với 20,34%, p>
0,05). Kết quả cho thấy, phôi bò in vitro được đông lạnh thành công ở giai đoạn hợp tử, phôi dâu/dâu chặt hoặc phôi nang bằng phương pháp thủy tinh hóa.