Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của FDG-PET/CT trong điều trị xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 32 BN UTPKTBN giai đoạn T1-T2aN0M0, u phổi ngoại vi, được SBRT, theo dõi và đánh giá từ tháng 01/2015 đến 11/2021. BN được chụp FDG-PET/CT trước điều trị và sau 3 tháng điều trị. Đánh giá mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị và tỉ lệ kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ và thời gian sống thêm. Kết quả: Giá trị SUVmax trung bình là 7,95. Tiêu chuẩn PERCIST giúp cải thiện tỉ lệ đáp ứng so với tiêu chuẩn RECIST, p = 0,021. BN có SUVmax <
5 đạt được kiểm soát tại chỗ 2 năm (80%) cao hơn so với BN có SUVmax ≥ 5 (29,6%), p = 0,033. Có 70% BN đạt kiểm soát bệnh tại thời điểm 3 tháng theo PERCIST 1.0 vẫn đạt kiểm soát tại chỗ tại thời điểm 1 năm, p =0,044. Trung vị PFS ở BN có SUVmax <
5 dài hơn so với BN có SUVmax ≥ 5, p = 0,032, tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về OS, p = 0,31. Trung vị PFS và OS của nhóm đạt kiểm soát bệnh 3 tháng lần lượt là 34 ± 7,12 tháng và 59 ± 10,38 tháng, dài hơn trung vị PFS và OS của nhóm không đạt kiểm soát bệnh, p <
0,01. Phân tích Cox-Regression thấy BN đạt kiểm soát bệnh theo PERCIST giảm nguy cơ tử vong với HR = 0,053, p = 0,039., Kết luận: FDG-PET/CT là một phương tiện tốt để đánh giá đáp ứng điều trị sau SBRT. Có mối liên quan giữa giá trị SUVmax trước điều trị và tỉ lệ kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ và thời gian sống thêm của bệnh nhân.