Khảo sát tình hình rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An và tác dụng của viên "hoàn HT" trong điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thành Huy Đặng, Thị Hồng Ngãi Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Y dược Cổ truyền Việt Nam, 2023

Mô tả vật lý: 57-63

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 444585

 Nghiên cứu hồi cứu khảo sát trên 6476 bệnh nhân rối loạn chuyến hoá lipid năm 2021 tại bệnh việny học cô truyền Nghệ An, nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị trên 60 bệnh nhân có hội chứng RLLPM dựa trên NCEP ATP III 2002 theo YHHĐ, thuộc chứng đàm thấp ứ trệ theo YHCT.Kết quả: Khảo sát tình hình bệnh rối loạn chuyển hóa tại bệnh viện YH C T Nghệ An 2021. Trong số các đối tượng nghiên cứu, nam giới chiếm 48%, nữ giới chiếm 52%. Tỷ lệ nữ giới >
  60 tuổi có RLLPM chiếm 78,2%, ở nhóm nam giới là 75,6%. Tỷ lệ nữ <
  60tuốicóRLLPM là20,6%, ở nhóm nam giới là 21,4%. Tỷ lệ nữ <
  45 tuổi có RLLPM chiếm 1,2%, ở nhóm nam giới là 3,1% Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
 0,05). Tuổi trung bình của nhóm nữ giới có bệnh RLLPM là 68,08 ± 9,34 (tuổi), của nhóm nam giới là 66,95 ± 10,66 (tuối). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>
 0,05). 99,0% các bệnh nhân rối loạn lipid máu và đái tháo đường, trong đó, đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,8%, rối loạn lipid máu là 47,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>
  0,05). Tác dụng của viên hoàn H T trong điếu trị rối loạn chuyển hóa lipid máu thể đàm thấp ứ trệ.Sau 30 ngày điểu trị, các bệnh nhân đã cải thiện rõ rệt chỉ số Cholesterol máu. Tại thời điểm trước nghiên cứu, chỉ số Cholesterol máu là 5,69 ± 0,93 mmol/l, sau 30 ngày là 4,89 ± 0,73 mmol/l,giảm 14,1%. Chỉ số Triglycerid máu là 2,48 ± 0,94 mmol/l, sau 30 ngày là 1,95 ± 0,51 mmol/l, giảm 21,4%. Trong 60 bệnh nhân có 56% bệnh nhân đạt hiệu quả điếu trị tốt và 32% bệnh nhân đạt hiệu quả điếu trị khá, 12% bệnh nhân không đạt hiệu quả điếu trị theo YHHĐ. Theo YHCT, số bệnh nhân đạt hiệu quả điếu trị tốt là 54%, khá là 36% và không hiệu quả là 10%. Nhận thấy trong quá trình điếu trị, có 5 bệnh nhân có biểu hiện xuất hiện các tác dụng phụ như: khó tiêu, ỉa chảy chiếm tỷ lệ 3,3%. Ngoài ra chúng tôi chưa nhận thấy các tác dụng không mong muốn khác trên lâm sàng. Tuy nhiên, các triệu chứng đều ở mức độ nhẹ và tự khỏi sau vài ngày mà không căn điểu trị.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH