Mô tả đặc điểm mô bệnh học của một số típ ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ thường gặp. Xác định sự bộc lộ PD-L1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và mối liên quan với típ mô bệnh học, một số yếu tố khác. Đối tượng, phương pháp: 310 BN được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ được sinh thiết u phổi hay mổ u phổi, xét nghiệm tại Trung tâm Giải phẫu bệnh và Sinh học phân tử Bệnh viện K, từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020, nhuộm hóa mô miễn dịch với PD-L1 dòng kháng thể Dako PD-L1 IHC 22C3 pharmDx assay. Kết quả: Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất là 76,5%
ung thư biểu mô vảy (12,0%). Các típ mô học khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong nhóm ung thư biểu mô tuyến thì ung thư biểu mô tuyến không xếp loại chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,6%, típ nang và típ đặc (24,5% và 23,2%). Tỷ lệ PD-L1 dương tính là 65,8%: dương tính thấp là 39,0%, dương tính cao là 26,8%. Ung thư biểu mô tuyến có tỷ lệ âm tính, dương tính thấp, dương tính cao là 35,4%
38,4%
26,2%. Trong ung thư biểu mô vảy, tỷ lệ âm tính, dương tính thấp, dương tính cao là 37,8%
45,9%
16,3%. Trong nhóm ung thư biểu mô tuyến độ mô học càng cao thì tỷ lệ PD-L1 dương tính càng cao. Trong nhóm ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô vảy không sừng hóa PD-L1 dương tính cao hơn nhóm ung thư biểu mô vảy sừng hóa. Không có mối liên quan về tỷ lệ PD-L1 với tuổi, giới. Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy chiếm đa số. Ung thư phổi không tế bào nhỏ có tỷ lệ dương tính với PD-L1 cao. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ PD-L1 với tuổi giới, có liên quan đến độ mô học của ung thư biểu mô tuyến và dưới típ của ung thư biểu mô vảy.