Cá he vàng (Barbonymus schwanenfeldi Bleeker, 1853) thuộc họ Cyprinidae, bộ Cypriniformes. Đây là loài cá có giá trị kinh tế nhưng số lượng đang giảm sút. Mẫu cá được thu từ tháng 02/2023 đến 10/2023 ở sông Sài Gòn thuộc thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm bổ sung cơ sở dẫn liệu về đặc tính dinh dưỡng phục vụ cho ương nuôi nhân tạo. Kết quả phân tích 171 mẫu cá cho thấy, cá he vàng thuộc loài thiên về ăn động vật với hệ số tương quan chiều dài ruột và chiều dài chuẩn (RLG) là 0,4415±0,012. Hệ số này tăng theo sự gia tăng trọng lượng cơ thể cá. Nhóm cá có trọng lượng dao động từ 48-145g hệ số này chỉ bằng 0,3401±0,044, nhóm cá có trọng lượng 147-180g hệ số này là 0,3639±0,027 và tăng lên 0,4415±0,012 ở nhóm cá có trọng lượng trên 250g. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá he vàng được thể hiện bởi phương trình W = 16904,4. 10-8 L1,8078. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá he vàng trưởng thành gồm có 6 loại thức ăn là giáp xác, cá, giun, thân mềm, côn trùng và cây cỏ. Trong đó, giáp xác là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,66%.The Goldfoil barb is a species of the family Cyprinidae in the order Cypriniformes. This is an economic fish species whose numbers are decreasing. Goldfoil barb research samples were collected from February 2023 to October 2023 in Sai Gon River Binh Duong province. The results analysis of 171 samples shows that goldfoil barbs tend to eat animals. The correlation coefficients of intestine length and standard length (RLG) of fishes weighted from 250grams or more was 0,4415±0,012 and this coefficient increased from 0,3401±0,044 for fishes weighted (48-145grams) to 0,4415±0,012 for fishes weighted over 250grams. The correlation between the length and weight of the goldfoil barb is shown by the equation W = 16904,4. 10-8 L1,8078 . The food composition in the digestive tract of adult goldfoil barb consists of 6 types of food: crustaceans, fish, worms, mollusks, insects and grass. Among them, crustaceans (32.66%) get the highest.