Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis) có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2021) ở bậc Nguy cấp (EN), Sách Đỏ Việt Nam ở bậc Sắp nguy cấp (VU) và là loài được bảo vệ thuộc Nhóm IIB, Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng như Phụ lục II CITES. Thực hiện chương trình nhân nuôi bảo tồn loài Rùa hộp lưng đen, Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh đã tiếp nhận 7 cá thể (2 cái, 5 đực) từ Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội., Các cá thể rùa được nhân nuôi tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022., Về đặc điểm sinh sản, Rùa hộp lưng đen sinh sản từ tháng 5 đến tháng 6 trong các năm 2019, 2020, 2021 và 2022. Mỗi cá thể cái đẻ 1 lần/năm, mỗi lần đẻ 2 trứng. Tổng số 14 trứng thu được, 10 trứng đã được ấp trong điều kiện nhân tạo, có 5 trứng (50,0%) được thụ tinh và nở thành con non, 4 trứng đang ấp. Về đặc điểm hình thái, trứng có màu trắng ngà, vỏ cứng, nếu trứng được thụ tinh thì vùng giữa trứng có chứa phôi sau 3 ngày sẽ hình thành. Trứng có trọng lượng 30,03±1,46 g (n = S14)
chiều dài trứng 57,03±4,02 mm (n = 14) và chiều rộng trứng 28,64±1,01 mm (n = 14). Trong điều kiện ấp nhân tạo với nhiệt độ là 28,76±1,130C, độ ẩm là 84,82±4,90% thì trứng nở sau khoảng 71-89 ngày (trung bình 80±7,35 ngày, n = 5). Rùa sơ sinh có trọng lượng 16,13±0,18 g, chiều dài mai 45,50±2,52 mm, chiều rộng mai 36,98±2,04 mm. Sau 12 tháng, khối lượng của rùa non tăng trung bình 12,89 g, chiều dài mai tăng 11,95 mm và chiều rộng mai 11,35 mm.