Đối tượng và phương pháp: 135 BN có tổn thương dạng nốt đơnđộc ở phổi được chẩn đoán và phẫu thuật bằng Phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân Y 103,Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 11/2011 đến 10/2019. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu Kết quả: Tuổitrung bình 55,2 ± 11,4, BN có nốt ác tính (UTP) tuổi trung bình cao hơn nốt phổi lành tính (58,1 ± 9,9 và50,3 ± 12,2, p = 0,001). Nam giới hút thuốc có nốt phổi, nguy cơ mắc UTP cao hơn 3,1 lần so với khônghút. BN có tiền sử lao phổi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm nốt phổi lành tính (16% so với 1,8%, p = 0,002). Triệuchứng đau ngực và ho khan chiếm tỷ lệ cao nhất (60,0% và 33,3%), triệu chứng thực thể: RRFN giảmcục bộ 24,4%, gầy sút cân 8,9%, gõ đục cục bộ 1,5%. Kết quả chụp CLVT lồng ngực: 100% nốt phổingoại vi, đường kính nốt trên 1cm chiếm chủ yếu (95,6%), tỷ lệ ác tính tăng theo đường kính nốt (p = 0,002), nốt có bờ đa cung có tỷ lệ ác tính cao trongkhi nốt có bờ rõ, nhẵn hay vôi hóa bên trong có tỷ lệ cá tính thấp (p <
0,05). Kết luận: Tuổi, hút thuốc lá,kích thước, đặc điểm bờ viền và vôi hóa trong nốt trên phim CLVT là những đặc điểm có liên quan đến bảnchất mô học nốt phổi đơn độc ngoại vi.