Lợi ích của siêu âm nội soi trước nội soi mật tụy ngược dòng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tắc nghẽn đường mật tụy

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Phước Anh Lê, Thanh Xuân Nguyễn, Văn Duy Nguyễn, Như Hiển Phạm, Như Nguyên Phương Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 572 Biochemistry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2023

Mô tả vật lý: 74-80

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 445859

 Mô tả đặc điểm hình ảnh trên siêu âm nội soi bệnh lý tắc nghẽn đường mật tụy và đánh giá lợi ích của EUS trước khi thực hiện ERCP. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, trên 86 bệnh nhân nghi ngờ bệnh lý tắc nghẽn đường mật tụy có chỉ định ERCP được làm siêu âm nội soi trước khi thực hiện ERCP tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2022 - 2/2023. Kết quả: Nghiên cứu trên 86 BN, nam (45,3%) và nữ (54,7%), đa số độ tuổi >
  60 chiếm 62,8%. Ghi nhận trên EUS: bệnh lý mật tụy chiếm đa số là sỏi OMC chiếm 48,8%, EUS quan sát toàn bộ OMC chiếm 97,7%, đa số hình dạng hẹp đoạn cuối OMC do khối u chèn ép là dạng cắt cụt chiếm 48%, kích thước sỏi OMC >
  10mm chiếm 40,5%, sỏi ống tụy đầu chiếm 80%, sỏi tụy di động 80%, kích thước sỏi tụy >
  5mm chiếm 40%, đa số khối u ở giai đoạn T3 chiếm 56%. Kết quả điều trị: Có 26,7% BN sau khi làm EUS không chỉ định ERCP, đặt stent dẫn lưu mật chiếm 36%. Mức độ phức tạp của ERCP: mức độ 2 chiếm 53,9%, mức độ 3 chiếm 31,7%, mức độ 4 chiếm 1,6%. Tỷ lệ thành công chung của ERCP chiếm 93,7%. Kết luận: Thực hiện EUS chẩn đoán trước ERCP là hết sức quan trọng nhằm phân loại bệnh cho ERCP, tránh biến chứng của ERCP. Lợi ích của EUS trước ERCP là giúp bác sĩ nội soi tự tin, tiên lượng tình huống phức tạp, cũng như chuẩn bị các phương tiện để có thái độ điều trị thích hợp, đem lại kết quả thành công cho bệnh nhân.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH