Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá đáp ứng điều trị phác đồ hóa xạ trị đồng thời kết hợp VIPD trên bệnh nhân u lymphôm tế bào T/NK ngoài hạch thể mũi (ENKTL) mới chẩn đoán giai đoạn I/IIE.Nghiên cứu cắt ngang trên 25 bệnh nhân ENKTL giai đoạn I/II mới chẩn đoán từ 01/01/2019 đến 31/12/2020 tại Bệnh viện Ung Bướu điều trị phác đồ hóa xạ trị đồng thời (xạ trị 50Gy/25 lần và hóa trị Cisplatin 30mg/m2 x 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ 1 tuần) sau đó hóa trị VIPD x 3 chu kỳ (liều Etoposide 100mg/ m2,ngày 1→3
Ifosfamide 1000mg/ m2, ngày 1→3
Cisplatin 33mg/ m2, ngày 1→3
dexamethasone 40mg/ m2, ngày 1→4), mỗi chu kỳ 4 tuần.Tuổi trung bình 39,1
bệnh nhân >
60 tuổi chiếm 7,7%
tỷ lệ nam là 76,9%. Triệu chứng lâm sàng gồm nghẹt mũi (84,6%), u bít kín hốc mũi (96,2%), chảy máu mũi (46,2%). Xétnghiệm EBV DNA dương tính (46,2%), giai đoạn I (46,2%), giai đoạn II (53,8%). Chỉ số tiên lượng PINK-E chủ yếu 1 điểm (50%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn: 76,9%, đáp ứng một phần 7,7%, bệnh tiến triển/tái phát 15,4%. Xác suất sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh tiến triễn 3 năm lần lượt là 77,9% và 75,8%.Phác đồ hóa xạ trị đồng thời kết hợp VIPD là một sự lựa chọn cho bệnh nhân ENKTL giai đoạn I/II giúp cải thiện tỉ lệ đáp ứng và xác suất sống còn.