Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 128 định lượng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào gốc tự thân

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Tuấn Trần, Thành Trung Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 612 Human physiology

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 101-107

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 446108

 Đánh giá các chỉ số về khí phế thũng (LAA-950), khí quản (LAA-856), RVC¬856-950, diện tích thành phế quản (WA), lòng phế quản (LA) và độ dày thành phế quản (WT) , tỷ lệ phần trăm mạch phổi (% HAV) của bệnh nhân COPD trước và sau khi ghép tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tủy xương. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ 10.2019 - 10.2020 trên 32 bệnh nhân COPD được chẩn đoán COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2018, bệnh nhân FEV1 <
 60% được chọn vào nghiên cứu ghép tế bào gốc tự thân tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai (4 GOLD Bệnh nhân II, 17 bệnh nhân VÀNG III, 11 bệnh nhân VÀNG IV). Bệnh nhân được chụp CT định lượng 2 lần, lần 1 trước khi ghép và lần 2 sau 6 tháng sau ghép bằng máy quét 128 đầu dò của Siemens (Somatom Definition Egde) tại Trung tâm Điện Quang - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ khí phế thũng (LAA-950) trước khi ghép 31,49% ± 8,19, sau ghép 32,8% ± 7,13), tỷ lệ hút khí vào thì thở ra (LAA-856) trước khi ghép 63,65% ± 8,74, sau ghép 61,41% ± 7.4 (khác biệt có ý nghĩa thống kê p = 0.026), RVC856-950 trước cấy 0,83 ± 1,82, sau ghép 3,58 ± 1,76 (khác biệt có ý nghĩa p = 0,000), các chỉ số này tương quan tuyến tính với phân loại FEV1, BODE và GOLD. Tỷ lệ phần trăm diện tích vách (% WA) sau khi ghép được thay đổi ở nhánh phế quản của phân đoạn 1 (70,74% trước khi ghép, 67,59% sau khi ghép, p = 0,02) và ở nhánh của phân đoạn 1 (79,19% trước khi ghép, sau khi ghép 75,90 %, p = 0,01), diện tích lòng (LA), đường kính trong (ID) của phế quản sau ghép đều tăng ở các nhánh phế quản phân đoạn và phân đoạn RB1, RB4, RB10, độ dày thành (WT) giảm ở các phân nhánh. RB1-1, RB4-1, RB10-1 (tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p <
 0,05). Kết luận: Khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856, RVC856-950), tỷ lệ phần trăm của thành phế quản (% WA), diện tích lòng (LA), đường kính trong (ID), độ dày thành phế quản (WT). về QCT tương quan với FEV1, FVC, GOLD, BODE trước và sau khi ghép tế bào gốc, có thể đánh giá mức độ và giai đoạn của Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, trước và sau khi cấy ghép liệu pháp tế bào gốc tự thân.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH