Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát được điều trị thuốc ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 - osimetinib. Đánh giá đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 42 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến T790M thứ phát, được điều trị bằng thuốc kháng tyrosine kinase thế hệ 3 - osimertinib từ 1/2018 đến tháng 06/2022
bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và liên quan đáp ứng điều trị với một số yếu tố. Kết quả: Tuổi trung bình 55,6 ± 12,4
hay gặp ở nữ giới 52,4%, đa phần người bệnh không hút thuốc 83,3%. Khoảng thời gian điều trị bước một >
12 tháng chiếm đến 60,1% các trường hợp. Tiến triển tại phổi hay gặp nhất với 54,8%. Vị trí sinh thiết lại nhiều nhất là hạch ngoại vi với 46,2%
38,1% trường hợp phát hiện bằng mẫu máu, 9,5% trường hợp mẫu máu âm tính được khẳng định lại bằng mẫu mô. Đáp ứng: Đáp ứng hoàn toàn đạt 2,4%, đáp ứng một phần 78,6%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 92,9%. Đáp ứng tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương thu được rất cao 87,5%. Nhóm có chỉ số toàn trạng tốt ECOG <
2 có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với nhóm có thể trạng kém ECOG ≥ 2. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng liên quan đến độ tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc và tình trạng đột biến gen EGFR hay kết quả T790M bằng mẫu máu hoặc mẫu mô. Kết luận: Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen T790M thứ phát thường gặp ở nữ giới, không hút thuốc và có thời gian điều trị bước 1 hơn 12 tháng. Điều trị bằng thuốc TKIs thế hệ 3 osimertinib có tỉ lệ đáp ứng cao, đặc biệt với tổn thương di căn hệ thần kinh trung ương