Nghiên cứu mối liên quan vôi hóa động mạch chủ bụng bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) không tương phản với thời gian phát hiện bệnh thận mạn, thời gian lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính (BN BTM) giai đoạn cuối có và không có lọc máu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 89 BN BTM giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đánh giá vôi hóa động mạch chủ bụng trên hình ảnh CLVT không tương phản bằng chỉ số vôi hóa động mạch chủ bụng ACI (Abdominal Calcification Index). Phân tích tương quan đơn biến và hồi quy Logistic đa biến giữa vôi hóa động mạch chủ bụng với thời gian mắc bệnh thận mạn, thời gian lọc máu và một số yếu tố. Kết quả: Vôi hóa động mạch chủ bụng được quan sát thấy ở 67 bệnh nhân (75,3%) (Median ACI: 4,82%), trong đó, có 16 bệnh nhân có vôi hóa mức độ nặng (ACI ≥ 20%). Tỷ lệ bệnh nhân có vôi hóa động mạch chủ bụng tăng dần theo thời gian phát hiện bệnh thận và thời gian lọc máu trước ghép (p <
0,05). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy vôi hóa động mạch chủ bụng liên quan có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh thận trên 1 năm (OR: 9,975
95% CI: 3,326 - 29,914) và thời gian lọc máu trên 1 năm (OR: 7,179
95% CI: 1,551 - 33,238). Kết luận: Thời gian phát hiện bệnh thận mạn và thời gian lọc máu là yếu tố liên quan có ý nghĩa với sự xuất hiện vôi hóa động mạch chủ bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối.