Xác định mối liên quan giữa hồi phục thần kinh với một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả tái thông sau can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học (DCCH) ở bệnh nhân đột quị thiếu máu não (TMN) cấp do tắc động mạch thân nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 49 bệnh nhân đột quỵ TMN cấp do tắc động mạch thân nền trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát được lấy huyết khối bằng DCCH. Một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính, các mốc thời gian, kết quả điều trị và các biến chứng được ghi nhận và đưa vào phân tích. Kết quả: Tái thông tốt (mTICI 2b, 3) 100%
Tỷ lệ hồi phục thần kinh tốt (điểm mRS ≤ 2) sau 90 ngày là 44,9%
Tử vong (điểm mRS = 6) là 34,7%. Các yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi thần kinh sau 90 ngày là: Rung nhĩ [OR 0,197, 95% CI (0,003 - 0,95), p=0,016]
Điểm Glasgow nhập viện >
8 điểm [OR 0,125, 95% CI (0,02 - 0,64), p<
0,01]
Điểm NIHSS khi nhập viện ≥ 15 [OR 4,40, 95% CI (1,22 - 15,84), p=0,032]
thở máy [OR 6,67, 95% CI (1,54 - 28,8), p<
0,01]
Chảy máu não có triệu chứng sau can thiệp [OR 2,7, 95% CI (1,65 - 4,41), p = 0,015]. Chảy máu não có triệu chứng sau can thiệp là yếu tố tiên lượng độc lập của tỉ lệ tử vong trong vòng 90 ngày [OR = 0,053, 95% CI (0,005 - 0,53), p=0,018]. Kết luận: Lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền trong 24 giờ có hiệu quả tái thông tốt cao, tỉ lệ tử vong là 34,7%. Rung nhĩ, không phải thở máy, điểm NIHSS thấp và điểm Glasgow cao lúc nhập viện và không có chảy máu não có triệu chứng sau can thiệp là những yếu tố tiên lượng tốt của hồi phục thần kinh.