Áp dụng chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: 85 bệnh nhân độ tuổi ≥ 18, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là nhồi máu cơ tim cấp hoặc suy tim sau nhồi máu cơ tim, không có biến chứng sốc tim được điều trị tại Trung tâm Cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2021 đến 08/2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá mối liên quan giữa ePVS và tình trạng thể tích của bệnh nhân. Kết quả: Bệnh nhân khó thở NYHA III, NYHA IV có giá trị ePVS trung bình lần lượt là 4,7 ±2,2 (g/dL) và 4,9 ± 1,7 (g/dL) cao hơn so với nhóm NYHA I, NYHA II (p <
0,01). Chỉ số ePVS ở bệnh nhân quá tải dịch, suy tim EF giảm (EF <
40%) là 5,5 ± 4,4 (g/dL) cao hơn so với nhóm EF bảo tồn (EF >
50%) là 4,3 ± 1,9 (g/dL) (p <
0,01). Chỉ số ePVS tương quan thuận chặt chẽ với các thông số đánh giá tình trạng thể tích khác như đường kính tĩnh mạch chủ dưới (IVC), áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), hệ số tương quan lần lượt là r = 0,77 (p <
0,05) và r =0,63 (p <
0,05). Ở các bệnh nhân có quá tải thể tích, chỉ số IVC hoặc CVP cao đều có giá trị ePVS trung bình lớn lần lượt là 4,6 ± 2,5 (g/dL) và 4,6 ± 1,2 (g/dL) tại thời điểm nhập viện. Kết luận: Chỉ số thể tích huyết tương ước tính (ePVS) là một chỉ số đơn giản, dễ sử dụng, ít tốn kém giúp theo dõi và đánh giá liên tục tình trạng thể tích ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp.