Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan ống mật chủ không giãn có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm và tán sỏi điện thủy lực trong mổ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyên Hưng Thái

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 617 Miscellaneous branches of medicine Surgery

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 45297

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 446306

 Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng của sỏi trong gan ống mật chủ không giãn. Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi trong gan OMC không giãn có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm hoặc NSĐM kết hợp với tán sỏi điện thủy lực (TSĐTL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (NC): + Đối tượng NC: Những BN, không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán sỏi trong gan, ống mật chủ <
 = 10mm, được PT tại khoa PT cấp cứu bụng, BV Việt Đức có sử dụng NSĐM bằng ống soi mềm hoặc NSĐM kết hợp với TSĐTL. - Phương pháp NC: Mô tả tiến cứu. Kết quả NC: Có 47 BN, Nữ: 66,0%, Nam: 34,0%. Tuổi TB là 44,8 ± 13,7 T (18-70 T), nghề nông và sống ở nông thôn chiếm 70,2%. + Tiền sử (TS): Đã mổ mật 38,3% (55,5% mổ ³ 2 lần). TS cắt túi mật: 19,1%, Giun chui ống mật (Gcom) 27,7%. +Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: 31,9% có đau DSP, sốt, vàng da điển hình, 21,3% đau DSP, sốt: 17,0% đau DSP, vàng da
  29,8% đau DSP, 83,0% có phản ứng DSP. Xét nghiệm VSS tăng 100%, BC tăng >
 8000/mm3 chiếm 63,9%. +Bilirubile tăng 44,7%, GOT tăng 40,4%, GPT 42,55%. +Cấy mật: 68,0% dương tính, 81,3% (+) với 1 loại vi khuẩn (VK), 18,7(+) ³ 2 VK. + Sỏi trong gan đơn thuần 85,1% (nguyên phát), sỏi trong gan và OMC là 14,9%. Kích thước OMC 100% £10mm (51,0% £ 8mm
  49% >
 8mm £ 10mm). Qua NSĐM, tổn thương hẹp đường mật chiếm 70,2%, apxe gan và apxe gan phối hợp CMĐM 12,8% (có 3 BN CMĐM chiếm 6,4%). Các phương pháp mổ: 100% BN mở OMC, NSĐM, lấy sỏi
  Cắt gan: 12/47 BN (25,5%) trong đó cắt thùy gan trái: 9BN
  cắt gan PTT 1 BN, cắt HPTVIII: 1 BN, cắt HPTIII: 1 BN
  TSĐTL: 29/47 BN (61,7%). TSĐTL qua NSĐM trong mổ 29/47 BN (61,7%). Không có tử vong (TV) trong và sau mổ. Tỷ lệ sạch sỏi 51,0%, sót sỏi 49,0%. Tỷ lệ biến chứng là 12,9%, chỉ có 1 BN phải mổ lại vì vỡ lách (Lách to, xơ gan mật), 5 BN còn lại điều trị nội. Kết luận: Điều trị sỏi trong gan có OMC không giãn vô cùng khó khăn do khó tiếp cận sỏi sau hẹp phối hợp với các tổn thương như xơ gan mật, hẹp đường mật trong gan nhiều mức độ, apxe gan đường mật, CMĐM. Phối hợp giữa NSĐM với TSĐTL qua mở OMC và hoặc qua mỏm cắt gan cũng như phẫu thuật cắt gan có kết quả khá góp phần đạt tỷ lệ sạch sỏi 51,0%. Tỷ lệ sót sỏi 49,0% chủ yếumức hạ phân thùy (HPT). Nên tiến hành lấy sỏi qua da hay qua hầm Kehr có hệ thống đối với những trường hợp sót sỏi.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH