Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản điều trị tại bệnh viện Phổi Hải Phòng 6/2019-8/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện, cỡ mẫu chọn được 66 bệnh nhân giãn phế quản đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Phương pháp mô tả chùm ca bệnh. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 63.4 ± 13.9 tuổi (từ 24 đến 92 tuổi). Nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%). Nam giới mắc bệnh ngang với nữ giới. Tiền sử lao phổi cao nhất (33,3%), tiền sử COPD chiếm 22,7%. Có 36,4% bệnh nhân có hút thuốc lá. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: Ho khạc đờm (100%), Khó thở (43,7%), ran ẩm ở phổi 93,7%, ran rít chiếm 53%, ho ra máu chiếm 30,3%. Tổn thương trên CT scan lồng ngực chủ yếu là giãn phế quản hình túi (62,1%). Cấy đờm mọc chủ yếu là trực khuẩn mủ xanh (84,6%), làm kháng sinh đồ kháng cao với Ampicillin (83,3%), cefuroxime (66,7%) và trimethoprim (91,7%). Còn nhạy cao với nhóm quinolon và aminosid. Có 24/37 bệnh nhân có rối loạn thông khí tắc nghẽn chiếm (64,9%). Bệnh nhân rối loạn thông khí tắc nghẽn ở giai đoạn 3 nhiều nhất với 29,8%.