Khảo sát các đặc điểm kỹ thuật mổ tái tạo vú bằng túi độn, biến chứng sớm sau mổ, và đánh giá kết quả thẩm mỹ . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân nữ được chẩn đoán carcinôm vú giai đoạn sớm 0, I, II, nhập viện tại khoa Ngoại tuyến vú, Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 1/2018 - 10/2020, được điều trị tái tạo vú tức thì bằng túi độn. Kết quả: Tuổi trung bình của nghiên cứu là 40,7 tuổi, kích thước bướu trung bình là 2,25 cm
36% bệnh nhân có giải phẫu bệnh là ung thư vú tại chỗ
66% bệnh nhân có mức BMI là trung bình hoặc thiếu cân. - Đường mổ phổ biến nhất được sử dụng là đường mổ trên bướu (có hoặc không có bỏ datrên bướu), đường mổ nếp dưới vú chiếm 26% và đường mổ quầng vú chiếm 20%. Loại túi được sử dụng 96% là túi trơn, 4% là túi nhám. Thể tích túi độn trung bình được sử dụng là 287ml. - Kỹ thuật che phủ cực dưới túi là lớp bì da bụng chiếm 74%, 26% trường hợp sử dụng cân cơ răng trước. 100% trường hợp có sử dụng kháng sinh trước và sau điều trị, 100% trường hợp có sử dụng áo định hình túi ngay sau ngày hậu phẫu thứ 1 và trong suốt 4 - 6 tuần sau đó. - Thời gian phẫu thuật trung bình là 3,47 giờ
lượng máu mất trung bình 48ml, thời gian nằm viện trung bình 5,4 ngày. - Về biến chứng: 14% trường hợp có thiếu máu nông da quầng vú, 10% tụ dịch / tụ máu sau mổ, 4% bị co thắt vỏ bao sau đó (đều có liên quan xạ trị), không có trường hợp nào nhiễm trùng. - Sau 01 tháng, và sau 06 tháng đánh giá, kết quả thẩm mỹ từ tốt trở lên đạt 90%, 80% bệnh nhân tự chấm điểm đạt 8/10 điểm trở lên
90% bệnh nhân hài lòng/ rất hài lòng về chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật. Phương pháp che phủ túi độn bằng lớp bì da bụng cho kết quả thẩm mỹ trội hơn so với sử dụng cơ răng trước để che phủ túi. Kết luận: Kỹ thuật tái tạo vú tức thì bằng túi độn là lựa chọn an toàn, tỉ lệ biến chứng thấp, kết quả thẩm mỹ tốt giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm.