Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và nhận xét đặc điểm biến chứng thận, mối liên quan giữa biến chứng thận với mức độ kiểm soát đường máu. Đối tượng và phương pháp: Gồm có 102 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 biến chứng thận nằm điều trị tại Khoa Nội tiết-Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân nhân Lào từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2021.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 94,2%, nữ nhiều hơn nam (61,8% với 38,2%). Chỉ có 23,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn và luyện tập. Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh lý tăng huyết áp đi kèm chiếm 57,8%. Số bệnh nhân kiểm soát tốt glucose máu đói chiếm tỷ lệ 30,1%, glucose máu bất kỳ chiếm tỷ lệ 19,4%, HbA1C chiếm tỷ lệ 38,3%. Về tổn thương thận: Có 42,2% bệnh nhân có protein niệu (+). Trong 57,8% bệnh nhân có protein niệu (-), có 10,8% MAU (+), 47% (-)
Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3, 4, 5 lần lượt là 9,8%, 20,6%, 22,5%. Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh lý tăng huyết áp kèm theo sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận gấp 2,57 lần so với những bệnh nhân không có tăng huyết áp kèm theo, (p<
0,05). Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không kiểm soát được glucose đói sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3+4 gấp 3,04 lần so với những bệnh nhân kiểm soát glucose máu đói đạt, (p<
0,05). Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không kiểm soát được HbA1c sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3+4 gấp 3,57 lần so với những bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c (p<
0,05).