Ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá leo Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801)

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu An Lê, Trung Nhật Quang Ngô, Anh Tuấn Nguyễn, Đức Thành Nguyễn, Văn Huy Nguyễn, Nguyên Ngọc Trần, Thị Thúy Hằng Trần, Đức Nghĩa Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 2021

Mô tả vật lý: 2516-2524

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 446738

 Để xác định ảnh hưởng của thức ăn, phân cỡ và giá thể đến hiệu quả ương giống cá Leo, thí nghiệm đã được tiến hành với 4 loại thức ăn (moina, thức ăn công nghiệp + moina, cá nục + moina và gan bò + moina) và 3 biện pháp nuôi (phân cỡ, giá thể và kết hợp phân cỡ + giá thể). Kết quả cho thấy chiều dài toàn thân (TL: 54,0 ± 2,16 mm), tốc độ sinh trưởng riêng về chiều dài (SGRL: 15,6 ± 0,52%), khối lượng trung bình (BW: 273,3 ± 23,7 mg) và tốc độ sinh trưởng riêng về khối lượng (SGRW: 32,9 ± 0,97%) của cá cho ăn gan bò cao hơn so với các loại thức ăn khác (p<
 0,05). Sự phân đàn ở nghiệm thức cho ăn gan bò (CVL: 4,0 ± 0,16% và CVw: 8,7 ± 0,81%) và cá nục xay (CVL: 4,6 ± 0,22% và CVW: 8,9 ± 0,78%) nhỏ hơn so với nghiệm thức chỉ cho ăn moina (CVL: 9,0 ± 0,8% và CVw: 24,2 ± 5,64%) và thức ăn công nghiệp (CVL: 7,1 ± 0,51% và CVw: 12,0 ± 1,5%). Ở nghiệm thức áp dụng biện pháp phân cỡ và nghiệm thức kết hợp phân cỡ và giá thể đã cho tỉ lệ ăn thịt đồng loại (CR) thấp hơn so với hai nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức không có giá thể và phân cỡ cho tỉ lệ CR cao nhất (29,8%). Tỉ lệ chết (NDR) ở các nghiệm thức không có sự khác biệt (p>
 0,05) dao động từ 23,8% đến 27,3%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH