IGE đặc hiệu với 52 dị nguyên và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân mày đay mạn tính

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu Hiền Đỗ, Thị Huyền Trang Triệu, Huy Lượng Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.5 Diseases of integument

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 255-261

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 447361

 Mô tả kết quả và khảo sát mối liên quan của Immunoglobin E (IgE) đặc hiệu với 52 dị nguyên (allergen-specific IgE - sIgE) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: 265 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính từ 08/2021 đến 08/2022 tại bệnh viện Da liễu Trung Ương được chỉ định làm xét nghiệm test 52 dị nguyên đáp ứng tiêu chuẩn lựachọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong số 265 bệnh nhân: nhóm dị nguyên môi trường có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất trong đó: bụi farina dương tính rất mạnh 1,5%
  bụi Pter dương tính rất mạnh 0,4%
  lông mèo dương tính rất mạnh 0,4% bụi Blomia dương tính mạnh 1,5%
  cỏ bemuda dương tính mạnh 0,4%. Tiếp theo là nhóm dị nguyên côn trùng: nọc ong bắp cày dương tính rất mạnh 2,3%
  kiến lửa dương tính mạnh 0,4%
  gián dương tính mạnh 0,4%. Nhóm dị nguyên protein: lòng trắng trứng có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất là: dương tính mạnh 0,4%, tiếp đến tôm dương tính là 0,4%. Tỉ lệ sIgE thịt bò dương tính rất thấp 3,8%. Nhóm dị nguyên carbonhydrate: hạt hạnh nhân có tỉ lệ sIgE dương tính mức độ cao nhất và mạnh nhất là dương tính 0,4%. 100% bệnh nhân có test dị nguyên bột mỳ, bột lúa mạch đen, bột lúa mạch và bột yến mạch mức độ âm tính và dương tính rất thấp/dương tính thấp. Dịnguyên men bia gây 0,4% bệnh nhân dương tính rất mạnh. Đa số bệnh nhân âm tính với dị nguyên sữa, quả, chỉ có 0,4% bệnh nhân dương tính rất mạnh với dứa
  0,4% dương tính với cam
  0,4% dương tính thấp với Alpha lactalbumin và 0,4% bệnh nhân dương tính thấp với Betaglobulin. Hầu hết người bệnh cho kết quả xét nghiệm âm tính với dị nguyên nấm. Kết quả từ mô hình hồi quy logistic cho thấy tuổi khởi phát mày đay <
  18 tuổi, ngứa hàng ngày, thời gian tồn tại ban da trên 12 giờ, thời gian bị bệnh dưới 1 năm, IgE toàn phần >
  100KU/l và tiền sử dị ứng là những yếu tố tiên lượng độc lập dự đoán dương tính đối với test 52 dị nguyên của bệnh nhân nghiên cứu. Kết luận: Test 52 dị nguyên là chỉ định có giá trị chẩn đoán nguyên nhân bệnh nhân mày đay mạn tính có tiền sử dị ứng, tuổi khởi phát mày đay dưới 18 tuổi, thời gian bị bệnh dưới 1 năm hoặc có IgE toàn phần >
  100kU/l
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH