Độc tính trong quá trình điều trị theo phác đồ COG A9961 regimen B ở bệnh nhân u nguyên tủy bào từ 3 đến 18 tuổi

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Hồng Phạm, Đức Hậu Trần, Thu Hà Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2021

Mô tả vật lý: 60-64

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 447720

Phác đồ COG A9961 đã được sử dụng cho điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ từ 3 tuổi trở lên tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 2008. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá độc tính của phác đồ này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, 37 bệnh nhân được điều trị ít nhất 1 đợt hóa chất theo phác đồ COG A9961 nhánh B tại khoa Ung thư Bệnh viện Nhi Trung ương từ ngày 1/1/2015 đến 31/ 06/ 2019. Kết quả: Các độc tính trên lâm sàng hay gặp nhất là rụng tóc (100%), nôn, sút cân (86,5%), liệt vận động (62,2%), tiếp đến là viêm loét miệng, dị ứng, ỉa chảy (đều chiếm 35,1%) và giảm sức nghe (13,5%), đái máu (5,4%). Hầu hết các độc tính ghi nhận trên lâm sàng ở mức độ nhẹ (độ 1 và 2). 100% bệnh nhân bị giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm hemoglobin, 86,5% bệnh nhân bị giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu và giảm tiểu cầu nặng được ghi nhận ở tương ứng là 86,5%, 83,8% và 18,9% bệnh nhân. Số bệnh nhân bị tăng GOT chiếm 62,1%, tăng GPT 72,9%, trong đó chủ yếu (91,9%) là mức độ nhẹ. Có 11 bệnh nhân tăng creatinin máu, chiếm 29,7%, tất cả đều ở mức độ nhẹ. Kết luận: Các độc tính trên lâm sàng đa phần ở mức độ nhẹ, thoáng qua, hồi phục sau khi kết thúc điều trị. Độc tính trên cận lâm sàng hay gặp nhất là độc tính trên hệ tạo máu và nặng nhất là giảm bạch cầu hạt. Các độc tính khác như tăng men gan, tăng creatinin ít được ghi nhận ở mức độ nặng, không ảnh hưởng đến điều trị.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH